Kỹ thuật SX giống và nuôi cá sặc rằn thương phẩm
Cá sặc rằn (tên khoa học
là Trichogaster pectoralis) đang là đối tượng nuôi mới. Loài cá này
thích nghi với nhiều loại hình thủy vực khác nhau từ nước ngọt cho đến
lợ nhẹ. Nuôi cá sặc rằn đang là nguồn thu lớn cho nhà nông. Kỳ
này, các kỹ sư của công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam sẽ hướng dẫn bà
con cách chăn thả loại cá này để mang lại hiệu quả cao nhất.
KỸ THUẬT NUÔI CÁ THEO MÔ HÌNH NUÔI CÔNG NGHIỆP
1. Thiết kế xây dựng hệ thống ao nuôi
- Ao nuôi có diện tích dao động từ 1.000 - 5.000m2
- Nên có hệ thống cấp và thoát nước riêng, hệ thống bờ bao chắc chắn, độ sâu của ao dao động từ 1.5 - 2.5m.
2. Chuẩn bị hệ thống ao nuôi
Ao được cải tạo thật kỹ trước khi thả
nuôi, các bước thực hiện giống như cải tạo ao ương, khi nước lấy vào đã
ổn định thì tiến hành thả giống.
3. Thả giống
- Chọn cá giống khoẻ mạnh, tương đối đồng cỡ, không bị xây sát hoặc có dấu hiệu bị bệnh.
- Mật độ thả nuôi: Dao động từ 30 - 60 con/m2
- Cỡ cá giống: Khoảng từ 100 – 300 con/kg. Thả cá giống vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
4. Thức ăn
Thức ăn sử dụng để nuôi cá thương phẩm
là thức ăn viên công nghiệp, có hàm lượng đạm dao động từ 30 – 40 %.
Qua các giai đoạn cá nuôi phát triển và kích cỡ viên thức ăn sử dụng để
nuôi dao động từ 1 – 2mm. Tùy theo các giai đoạn phát triển của cá nuôi
mà hàm lượng đạm và kích cỡ viên thức ăn sẽ thay đổi cho cho phù hợp với
kích thước miệng cá cùng với khả năng tăng trưởng và phát triển của cá
sặc rằn.
Khẩu phần thức ăn, cỡ viên thức ăn, hàm lượng đạm theo thời gian nuôi và trọng lượng cá. Tham khảo qua bảng sau:
Bảng 1. Khẩu phần ăn trong các giai đoạn nuôi tăng sản cá Sặc rằn thương phẩm
Tháng nuôi
|
Kích cỡ viên thức ăn (mm)
|
Hàm lượng đạm (%)
|
Khẩu phần %/W/ngày
|
Cỡ cá (gram/con)
|
1
|
1
|
40
|
12
|
10-20
|
2
|
1
|
40
|
12
|
20-35
|
3
|
1.5
|
35
|
10
|
35-55
|
4
|
1.5
|
35
|
10
|
55-80
|
5
|
2
|
32
|
7 - 8
|
80-100
|
6
|
2
|
32
|
6
|
100-120
|
7
|
2
|
32
|
4
|
120-140
|
Mỗi ngày cho cá ăn 2 lần, vào buổi
sáng và chiều (sáng: 7 - 8 giờ; chiều 4 - 5 giờ). Thức ăn được rải đều
khắp ao và lượng thức ăn cung cấp được điều chỉnh theo sự tăng trưởng
của cá nuôi cùng với biểu hiện ăn mồi của cá.
5. Chăm sóc và quản lý hệ thống nuôi cá thương phẩm
- Hoạt động chăm sóc, quản lý hệ thống
ao nuôi luôn được kiểm tra mỗi ngày: Cống bọng, bờ bao quanh ao, chất
lượng nước… Thức ăn và lượng cho ăn được điều chỉnh tăng giảm hằng ngày
thông qua khả năng bắt mồi, kích cỡ miệng và khối lượng của đàn cá có
trong ao.
- Nhằm tăng sức đề kháng, đồng thời
giúp cá tiêu hóa thức ăn tốt, định kỳ 2 lần/tuần trộn thêm vitamin C và
men tiêu hóa. Hạn chế các loại bệnh đường ruột thường xảy ra làm ảnh
hưởng đến tốc độ tăng trưởng, phát triển của cá nuôi trong ao.
- Vôi được sử dụng với liều lượng 2 – 3 kg/100m2,
hoà với nước và tạt đều khắp ao nuôi. Định kỳ 10 - 15 ngày thay nước
một lần, và mỗi lần thay khoảng 30 – 40 % lượng nước trong ao. Sau mỗi
lần thay nước, nên rải thêm vôi bột để hạ phèn, góp phần ổn định chất
lượng nước và phòng ngừa các loại bệnh ký sinh xuất hiện ảnh hưởng đến
chất lượng cá nuôi.
- Sau mỗi tháng, nên dùng chài để kiểm
tra tốc độ tăng trưởng, ước lượng tỉ lệ sống, qua đó đánh giá được khối
lượng của đàn cá nuôi.
6. Thu hoạch
Sau một chu kỳ nuôi từ 6 - 7 tháng,
tiến hành thu hoạch. Trọng lượng trung bình của cá nuôi lúc thu hoạch
khoảng 7 -10 con/kg, không cho cá ăn 1-2 ngày trước khi thu hoạch.
|
No comments:
Post a Comment
Ghi ý kiến của bạn vào ô trống bên dưới.