18 May 2012

Cá rô phi vằn được nhập vào nước ta từ giữa thập niên 90 và hiện đang được nuôi rất phổ biến ở nhiều địa phương trong cả nước. Cá rô phi vằn có ưu điểm nổi bật là tốc độ tăng trưởng cao hơn đến 60% so với cá rô phi thường và tỷ lệ sống của cá giống cũng tăng hơn 50%.


Cá rô phi vằn là cá rô phi dòng gift (Oreochromis niloticus), được chọn từ Dự án “Nâng cao chất lượng di truyền cá rô phi nuôi”. Qua quá trình chọn lọc dự án này ở Philippine đã sử dụng 8 dòng cá có nguồn gốc từ sông Nin.

Đặc tính cá rô phi dòng gift

Yêu cầu về môi trường: Đây là loài cá nước ngọt nhưng có thể sống được ở môi trường nước lợ, nước mặn có độ muối 32%o (phần ngàn), thích hợp ở mức 0-25 %o, ưa nhiệt. Khả năng chịu nhiệt từ 15-40oC. Nhiệt độ thích hợp cho cá phát triển là 25-30oC, dưới 11oC là cá có thể chết rét. Cá rô phi dòng gift có khả năng chịu được ở vùng nước có hàm lượng ô xy thấp tới 1 mg/lit, cá phát triển tốt ở hàm lượng o xy 2-5 mg/lit. Độ pH dao động từ 5-11, thích hợp là từ 5,5-7,5. Khả năng chịu amoniac tới 2,4 mg/lit.

Thức ăn: Cá thuộc loại ăn tạp, chúng ăn các loại mùn bã hữu cơ, bèo, động vật phù du, giun đất, ấu trùng, các loại côn trùng, động vật dưới nước. Khi nuôi thì cho thức ăn có hàm lượng đạm từ 20-30%.

Sinh trưởng: Tốc độ lớn tùy thuộc vào mật độ, môi trường, thức ăn và kỹ thuật chăm sóc. Khi nuôi thâm canh, cá lớn nhanh hơn bán thâm canh hay nuôi ghép. Tốc độ cá lớn nhanh vào các tháng 3, 4, 5.

Kinh nghiệm nuôi: Nuôi bán thâm canh trong ao: mật độ thả 2-3 con/m2; cỡ giống thả từ 15-20 g/con. Thức ăn: bón phân gây màu sắc để tạo thức ăn tự nhiên, đồng thời bổ sung thêm thức ăn có hàm lượng đạm từ 18-20%. Thành phần nguyên liệu phối chế bao gồm: cám gạo 40%, bột bắp 17%, khô đậu phộng 15%, premix 1%, hỗn hợp trên cần nấu chín, ngày cho ăn 2-3 lần, lượng cho ăn bằng 2-3% trọng lượng cá trong ao. Nên cho thức ăn vào sàn hoặc khay cố định để kiểm tra theo dõi.

Bón phân: Dùng phân chuồng ủ kỹ (2-3% CaO), bón 25-30 kg/100 m2 ao/tuần. Phân vô cơ tỷ lệ đạm, lân 4/1 bón với lượng 0,2 kg/100 m2, tuần bón 2 lần, phải hòa tan trong nước và té đều trên mặt ao vào lúc trời mát. Nếu không có phân chuồng, có thể dùng phân xanh.

Cách bón: Bó cây phân xanh thành bó nhỏ 5-10 kg, ngâm chìm trong nước sau 3-5 ngày đảo lại một lần khi thấy lá phân hủy hết, vớt cây lên bờ đốt cho sạch.

Sau thời gian nuôi 4-6 tháng, tỷ lệ sống từ 85-90%. Năng suất đạt từ 8-10 tấn/ha.

Nuôi thâm canh:

Diện tích ao: Diện tích thích hợp là 2.000-3.000 m2, độ sâu 1,5-2 m, pH từ 6,5-7,5. Ao phải có nguồn cung cấp nước sạch chủ động và được cải tạo kỹ trước khi nuôi. Mật độ nuôi: 6-8 con/m2, cỡ giống 30-50 g/con.

Thức ăn: Dùng thức ăn chế biến Proconco, Higro, AF, Cargill… hay thức ăn tự phối chế, có hàm lượng đạm từ 18-35%, thức ăn cho ăn nổi trên mặt nước khoảng 2 giờ.

Cỡ cá 10-15 g, cho ăn 5% trọng lượng cá trong ao/ngày. Cỡ cá 50-300 g, cho ăn bằng 3% trọng lượng cá trong ao/ngày. Cỡ cá trên 300 g, cho ăn 2% trọng lượng trong ao/ngày. Hàng ngày kiểm tra lượng thức ăn để có thể điều chỉnh tăng hay giảm lượng thức ăn.

Cần sục khí cho cá từ tháng nuôi thứ 2, mỗi ngày 6-8 giờ (sục từ 23 giờ tối hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau).

Thay nước khi ao quá bẩn, mỗi lần thay từ 1/3-2/3 lượng nước trong ao. Tháng thứ nhất không thay nước, tháng thứ 2 thay một lần, tháng thứ 3 thay 2 lần, từ tháng thứ 4 đến tháng thứ 6, mỗi tuần thay nước một lần.

Thu hoạch: Sau 5-6 tháng nuôi, cá đạt 400-600 g/con là có thể thu hoạch, giữ lại cá nhỏ để nuôi tiếp.

Đối với cá làm nguyên liệu chế biến xuất khẩu nên đưa cá lên nuôi ở bể nước chảy 2-4 ngày nhằm loại bỏ mùi hôi để nâng cao chất lượng cá.

KS. Phương Thanh

No comments:

Post a Comment

Ghi ý kiến của bạn vào ô trống bên dưới.